Dự thảo Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định Chính phủ về lệ phí trước bạ vừa được Bộ Tài chính hoàn thiện.
Theo quy định trong dự thảo thông tư, giá tính lệ phí trước bạ đối với đất được quy định cụ thể hơn như sau: Giá đất tính lệ phí trước bạ xác định bằng diện tích đất chịu lệ phí trước bạ nhân với giá 1m2 đất tại bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành.
Quy định mới hướng dẫn về lệ phí trước bạ đối với một số tài sản dự kiến sẽ áp dụng từ 2021. Ảnh minh hoạ
Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất theo mục đích sử dụng mới tại bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.
Đối với nhà, giá nhà tính lệ phí trước bạ được xác định bằng diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ nhân với 1m2 nhân tiếp với tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà.
Nếu UBND tỉnh chưa có quy định về giá nhà thì áp dụng theo suất đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố và đang áp dụng tại thời điểm kê khai.
Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhà đất, hợp đồng mua nhà đất thấp hơn giá do UBND tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí đối với nhà đất là giá do UBND tỉnh ban hành theo quy định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Tỷ lệ chất lượng nhà còn lại chịu lệ phí trước bạ sẽ do UBND tỉnh ban hành.
Bộ Tài chính quy định giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy
Cũng theo dự thảo, giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy là giá do Bộ Tài chính ban hành tại bảng giá. Nếu phương tiện vận tải được lắp các thiết bị chuyên dùng thì giá tính lệ phí trước bạ là toàn bộ giá trị tài sản, gồm cả thiết bị chuyên dùng gắn với phương tiện đó.
Đối với ô tô, xe máy đã qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng tài sản.
Giá trị còn lại của ô tô, xe máy bằng giá trị xe nhân với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại.
Hướng dẫn xác định giá trị còn lại của ô tô, xe máy
Thời gian đã qua sử dụng đối với ô tô, xe máy được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được năm sản xuất thì tính từ thời điểm bắt đầu sử dụng đến năm kê khai lệ phí trước bạ.
Theo dự thảo, mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, lần chuyển nhượng tiếp theo nộp 1%. Riêng xe máy ở thành phố trực thuộc TƯ, thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở thì mức thu lệ phí trước bạ lần đầu là 5%, lần chuyển nhượng thứ hai trở đi nộp 1%. Mức thu này tương đương với quy định hiện nay.
Riêng mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô hiện đang đợi Nghị định mới của Chính phủ bởi đang có một số đề xuất ưu đãi đối với ô tô chạy năng lượng tái tạo hoặc ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước. Tuy nhiên căn cứ vào loại phương tiện, khối lượng chuyên chở ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toan kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế sẽ xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự.
Với xe ô tô biển ngoại giao, xe biển số nước ngoài và biển quốc tế thì đối tượng nhận chuyển nhượng phải nộp phí trước bạ lần đầu theo quy định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ; Lần chuyển nhượng tiếp theo áp dụng mức thu là 2%.
Thông tư dự kiến sẽ có hiệu lực thi hành ngay trong năm 2021, thay thế các quy định cũ: Thông tư 301/2016/TT-BTC và Thông tư 20/2019/TT-BTC về lệ phí trước bạ.
Dự thảo cũng quy định một số trường hợp được miễn lệ phí trước bạ, trong đó có nhà, đất của hộ nghèo, của đồng bào dân tộc thiểu số vùng khó khăn, Tây Nguyên; Nhà, đất ở của hộ gia đình cá nhân ở các xã thuộc chương trình phá triển kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa…; Trụ sở nhà đất công, phương tiện giao thông công cộng bằng năng lượng sạch. |
Ban Biên tập VVFC (Tiền thân là Trung tâm Thẩm định giá - Bộ Tài chính).